Hành vi lối sống là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Hành vi lối sống là tập hợp các thói quen và hành động lặp lại hằng ngày phản ánh cách cá nhân ăn uống, vận động, ngủ nghỉ và tương tác với môi trường. Khái niệm này nhấn mạnh rằng hành vi lối sống là yếu tố có thể thay đổi theo bối cảnh xã hội, qua đó tạo ảnh hưởng lên sức khỏe mỗi người.

Khái niệm hành vi lối sống

Hành vi lối sống là tập hợp những hành động lặp lại hằng ngày có thể ghi nhận và phân tích bằng phương pháp khoa học. Các hành động này phản ánh cách cá nhân sử dụng thời gian, quản lý nguồn lực, điều hòa nhu cầu sinh học và tương tác với môi trường xung quanh. Trong nghiên cứu hành vi, khái niệm này được mô tả như một biến số động, có khả năng thay đổi theo điều kiện kinh tế, văn hóa và đặc điểm tâm lý của mỗi người.

Hành vi lối sống bao gồm nhưng không giới hạn ở các thói quen sinh học như ăn uống và vận động. Nó còn bao gồm các quyết định mang tính chủ ý như chọn phương tiện di chuyển, phân bổ thời gian cho công việc và nghỉ ngơi, cách cá nhân phản ứng với áp lực cũng như lựa chọn các nguồn giải trí. Mỗi hành vi đều để lại tác động tích lũy lên sức khỏe, giúp giải thích tại sao hai người có điều kiện tương tự nhưng lại có mức độ khỏe mạnh khác nhau.

Nhiều công trình khoa học xem hành vi lối sống như một miền phân tích độc lập, từ đó phân loại và đánh giá từng nhóm hành vi theo tiêu chí đo lường. Một số hệ thống phân loại thường gặp có thể được thể hiện trong bảng sau:

Nhóm hành vi Mô tả
Hành vi dinh dưỡng Lựa chọn thực phẩm, khẩu phần, tần suất ăn
Hoạt động thể chất Mức vận động, thời gian hoạt động, cường độ
Thói quen tiêu thụ Rượu, thuốc lá, đường tinh luyện, chất kích thích
Quản lý tâm lý Kỹ năng đối phó căng thẳng, giấc ngủ, tương tác xã hội

Các yếu tố cấu thành

Mỗi cá nhân hình thành hành vi lối sống dựa trên nhiều yếu tố kết hợp. Một phần xuất phát từ các nhu cầu sinh học, ví dụ nhu cầu ăn uống và ngủ nghỉ. Phần khác đến từ điều kiện xã hội như môi trường sống, chuẩn mực văn hóa và vai trò xã hội. Sự pha trộn giữa yếu tố bẩm sinh và yếu tố học được làm cho hành vi lối sống trở thành đối tượng nghiên cứu phức tạp nhưng giàu giá trị ứng dụng.

Các yếu tố này có thể phân chia thành nhiều nhóm dựa trên tính chất và mức độ ảnh hưởng. Những nhóm phổ biến nhất gồm:

  • Yếu tố sinh lý: đồng hồ sinh học, nhu cầu năng lượng, khả năng vận động
  • Yếu tố tâm lý: động cơ, nhận thức, định kiến, cảm xúc
  • Yếu tố xã hội: môi trường làm việc, gia đình, truyền thông, chuẩn mực hành vi
  • Yếu tố môi trường: không gian xanh, ô nhiễm, hạ tầng giao thông

Các nhóm trên thường tác động đồng thời. Ví dụ, một cá nhân có công việc căng thẳng (yếu tố xã hội) có thể giảm nhu cầu vận động (yếu tố sinh lý) đồng thời tăng tiêu thụ thức ăn giàu năng lượng do thay đổi cảm xúc (yếu tố tâm lý). Mô hình phân tích đa biến được dùng để nghiên cứu mối quan hệ này nhằm hiểu rõ mức độ đóng góp của từng yếu tố.

Tầm quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng

Hành vi lối sống có vai trò lớn trong sự hình thành các bệnh không lây nhiễm. Nhiều cơ quan y tế quốc tế như CDC ghi nhận mối liên quan rõ rệt giữa hành vi lối sống và nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường type 2 hay ung thư. Từ góc nhìn dịch tễ học, hành vi lối sống được xem là yếu tố có thể điều chỉnh, nghĩa là cộng đồng và cá nhân có thể tác động để giảm nguy cơ bệnh tật.

Tầm quan trọng này thể hiện rõ qua các chương trình can thiệp quy mô quốc gia. Khi thay đổi hành vi lối sống, cộng đồng có thể giảm tỷ lệ nhập viện, giảm chi phí y tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Dữ liệu báo cáo từ nhiều hệ thống theo dõi sức khỏe cho thấy các chương trình vận động thể chất và giáo dục dinh dưỡng luôn đem lại hiệu quả ổn định.

Bảng sau minh họa một số mối liên hệ thường gặp giữa hành vi lối sống và bệnh lý:

Hành vi Nguy cơ liên quan
Thói quen ít vận động Tim mạch, tăng mỡ máu, rối loạn đường huyết
Dinh dưỡng nhiều chất béo bão hòa Béo phì, xơ vữa động mạch
Thiếu ngủ kéo dài Suy giảm miễn dịch, rối loạn nội tiết
Căng thẳng mãn tính Rối loạn lo âu, tăng huyết áp

Mô hình lý thuyết giải thích hành vi lối sống

Các mô hình lý thuyết hỗ trợ các nhà nghiên cứu hiểu được cách con người hình thành, duy trì hoặc thay đổi hành vi lối sống. Mỗi mô hình đưa ra một cách nhìn khác nhau về động lực, nhận thức rủi ro và khả năng kiểm soát hành vi. Một trong những mô hình được sử dụng phổ biến là Mô hình Niềm tin Sức khỏe, nhấn mạnh vai trò của nhận thức về lợi ích và rủi ro đối với mỗi hành vi.

Một số mô hình khác mở rộng phân tích sang yếu tố xã hội hoặc quá trình thay đổi theo thời gian. Lý thuyết hành vi có kế hoạch chẳng hạn cho rằng ý định hành vi là yếu tố dự đoán mạnh nhất, được hình thành từ thái độ cá nhân, chuẩn mực xã hội và nhận thức về khả năng tự kiểm soát. Mô hình chuyển đổi hành vi lại mô tả thay đổi hành vi như một chu trình gồm nhiều giai đoạn nối tiếp.

Dưới đây là danh sách các mô hình tiêu biểu thường được áp dụng trong nghiên cứu và thực hành:

  1. Mô hình Niềm tin Sức khỏe (Health Belief Model)
  2. Lý thuyết Hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior)
  3. Mô hình Chuyển đổi Hành vi (Transtheoretical Model)
  4. Mô hình Hệ sinh thái hành vi, nhấn mạnh tác động nhiều tầng của môi trường

Các chỉ số đánh giá hành vi lối sống

Các nhà khoa học sử dụng nhiều chỉ số định lượng để mô tả hành vi lối sống ở mức độ cá nhân và cộng đồng. Nhóm chỉ số phổ biến gồm năng lượng tiêu hao hằng ngày, thời gian vận động theo cường độ, chất lượng giấc ngủ và số liệu dinh dưỡng. Mỗi chỉ số phản ánh một phần của hành vi và giúp xây dựng hồ sơ sức khỏe có khả năng so sánh giữa các nhóm dân số.

Năng lượng tiêu hao hằng ngày thường được tính theo công thức:

TEE=BMR×PAL TEE = BMR \times PAL

Công thức này dựa trên mối quan hệ trực tiếp giữa chuyển hóa cơ bản và mức vận động. BMR được ước tính bằng các phương trình sinh lý học dựa trên cân nặng, tuổi và giới tính, trong khi PAL được xác định thông qua thiết bị đo vận động hoặc bảng hỏi tiêu chuẩn hóa. Giá trị TEE cho phép đánh giá mức độ hoạt động và thiết lập nhu cầu dinh dưỡng phù hợp.

Các chỉ số phi sinh lý như chất lượng giấc ngủ hoặc mức độ căng thẳng được đo bằng thang đo tâm lý. Bảng dưới đây minh họa một số dạng chỉ số thường gặp:

Chỉ số Phương pháp đo Ứng dụng
Thời gian ngủ Thiết bị đeo, tự báo cáo Đánh giá nhịp sinh học, phục hồi năng lượng
Tần suất vận động Cảm biến gia tốc Xác định mức rèn luyện thể chất
Điểm stress Thang PSS Dự đoán nguy cơ rối loạn tâm lý

Ảnh hưởng của môi trường và bối cảnh xã hội

Hành vi lối sống hình thành từ sự tương tác giữa cá nhân và môi trường sống. Yếu tố môi trường vật lý bao gồm điều kiện không gian, mức độ ô nhiễm, hạ tầng giao thông và khả năng tiếp cận thực phẩm an toàn. Những yếu tố này tạo nên bối cảnh quyết định liệu một hành vi có dễ thực hiện hay không. Chẳng hạn, khu vực thiếu không gian xanh thường có tỷ lệ vận động thấp hơn.

Môi trường xã hội cũng góp phần định hình hành vi thông qua chuẩn mực cộng đồng, mạng lưới quan hệ và vai trò nghề nghiệp. Tổ chức Y tế Thế giới công bố nhiều dữ liệu cho thấy đô thị hóa nhanh thường kéo theo giảm vận động, tăng tiêu thụ thực phẩm chế biến và thay đổi mô hình giấc ngủ (WHO). Những tác động này tích lũy theo thời gian và tạo ra khác biệt lớn về sức khỏe giữa các nhóm dân cư.

Ảnh hưởng môi trường có thể được tổng hợp thành các nhóm:

  • Môi trường tự nhiên: khí hậu, ánh sáng, mức ô nhiễm
  • Môi trường xây dựng: hạ tầng giao thông, khu dân cư, mật độ dân số
  • Môi trường xã hội: chính sách y tế, văn hóa, truyền thông

Sự kết hợp giữa ba nhóm này tạo nên bức tranh hành vi của từng cộng đồng. Khi một nhóm xã hội chuyển sang mô hình sống ít vận động hoặc tiêu thụ nhiều thực phẩm siêu chế biến, điều đó thường xuất phát từ thay đổi dài hạn trong cấu trúc môi trường chứ không chỉ ở cấp độ cá nhân.

Sự thay đổi hành vi và các chiến lược can thiệp

Thay đổi hành vi lối sống là một quy trình phức tạp. Khoa học hành vi cho thấy con người thường duy trì những hành vi quen thuộc vì tính dự đoán và cảm giác kiểm soát. Để can thiệp hiệu quả, các chương trình y tế cộng đồng thường kết hợp chiến lược cá nhân hóa, hỗ trợ xã hội và thay đổi môi trường nhằm tăng khả năng duy trì hành vi mới.

Các chiến lược can thiệp phổ biến gồm giáo dục sức khỏe, sử dụng thiết bị theo dõi hoạt động, huấn luyện hành vi và thiết kế môi trường hỗ trợ. Dữ liệu từ lĩnh vực sức khỏe cộng đồng chỉ ra rằng khi cung cấp công cụ đo lường chính xác như thiết bị đeo hay ứng dụng theo dõi, cá nhân có xu hướng cải thiện mức vận động và giấc ngủ. Việc phản hồi dữ liệu theo thời gian thực giúp tăng nhận thức và động lực thực hiện mục tiêu.

Bảng dưới đây mô tả một số dạng can thiệp tiêu biểu:

Chiến lược Cơ chế tác động Kết quả kỳ vọng
Giáo dục sức khỏe Cung cấp thông tin rõ ràng và bằng chứng khoa học Cải thiện nhận thức rủi ro
Huấn luyện hành vi Tạo kế hoạch cá nhân và duy trì thói quen Tăng tính tuân thủ
Thiết kế môi trường Giảm cản trở và tăng khả năng tiếp cận Tăng tính thuận tiện của hành vi tốt

Tác động của công nghệ lên hành vi lối sống

Công nghệ đang thay đổi cách con người quản lý sức khỏe và theo dõi hành vi. Thiết bị đeo có khả năng thu thập dữ liệu vận động, nhịp tim, giấc ngủ và chất lượng phục hồi. Ứng dụng sức khỏe hỗ trợ người dùng ghi nhật ký ăn uống, theo dõi thói quen và đặt mục tiêu dài hạn. Sự phổ biến của công nghệ giúp chuyển đổi hành vi trở nên dễ tiếp cận hơn.

Nghiên cứu của NIH cho thấy công nghệ có thể tăng mức vận động nếu người dùng nhận được phản hồi tức thời và mục tiêu rõ ràng. Ngoài ra, công nghệ mô phỏng can thiệp tâm lý, chẳng hạn trị liệu hành vi nhận thức trực tuyến, giúp giảm stress và cải thiện giấc ngủ. Khi hệ thống dữ liệu lớn được tích hợp, hành vi có thể dự đoán chính xác hơn nhờ thuật toán học máy.

Các yếu tố công nghệ tác động lên hành vi có thể phân nhóm:

  • Công nghệ theo dõi: thiết bị đeo, cảm biến sinh học
  • Công nghệ can thiệp: ứng dụng sức khỏe, trị liệu trực tuyến
  • Công nghệ dự đoán: mô hình dữ liệu lớn, học máy

Sự kết hợp ba nhóm này tạo ra mô hình quản lý sức khỏe toàn diện, cho phép cá nhân nhận biết xu hướng hành vi và tự điều chỉnh kịp thời.

Thách thức nghiên cứu và hướng phát triển tương lai

Nghiên cứu hành vi lối sống đối mặt nhiều thách thức. Một trong các thách thức lớn nhất là độ chính xác của dữ liệu. Phần lớn nghiên cứu dựa vào tự báo cáo, vốn dễ chịu ảnh hưởng của thiên kiến và trí nhớ. Thiết bị đeo giúp cải thiện độ chính xác nhưng vẫn gặp giới hạn về bối cảnh và khả năng ghi nhận cảm xúc.

Thách thức tiếp theo nằm ở sự biến thiên lớn giữa các cá nhân. Hành vi chịu ảnh hưởng của bối cảnh, văn hóa và kinh nghiệm cá nhân nên khó xây dựng mô hình dự đoán thống nhất. Các nhà khoa học đang phát triển hệ thống phân tích đa tầng nhằm gộp dữ liệu từ sinh học, tâm lý và môi trường.

Trong tương lai, lĩnh vực này có thể ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo để mô hình hóa hành vi theo thời gian thực. Phân tích hành vi bằng mô hình động sẽ cho phép dự đoán nguy cơ sức khỏe sớm hơn. Kết hợp dữ liệu sinh học với dữ liệu môi trường được kỳ vọng tạo ra bản đồ hành vi chính xác cho từng cộng đồng.

Tài liệu tham khảo

  1. Centers for Disease Control and Prevention. Chronic Disease Overview. Truy cập tại https://www.cdc.gov/chronicdisease/index.htm.
  2. World Health Organization. Physical Activity. Truy cập tại https://www.who.int/health-topics/physical-activity.
  3. National Institutes of Health. Research on Behavioral Health. Truy cập tại https://www.nih.gov.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hành vi lối sống:

Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Phú Hoà - tỉnh Phú Yên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 04 - Trang 44-59 - 2022
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú và xác định một số yếu tố liên quan tại Trung tâm y tế huyện Phú Hoà – tỉnh Phú Yên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đã được thực hiện với cỡ mẫu 132 người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Phú Hoà – tỉnh Phú Yên từ t... hiện toàn bộ
#tăng huyết áp #kiến thức #thực hành
Thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 1 - Trang 07-14 - 2018
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức của người bệnh Gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp. Phương pháp: Bộ câu hỏi được sử dụng để lượng giá kiến thức của người bệnh Gút về những loại thức ăn và lối sống tốt cho họ. Chương trình giáo dục sức khỏe được xây dựng chuẩn mực cho người bệnh Gút. Kiến thức của người bệnh Gút về chế độ ăn uống và lối sống được đánh giá lầ... hiện toàn bộ
#chế độ ăn #hành vi lối sống #Gút
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN BIẾN DẠNG CỘT SỐNG DO THOÁI HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG LỐI SAU NGỰC THẮT LƯNG ĐẾN S2 BẰNG VÍT QUA KHỚP CÙNG CHẬU, GIẢI ÉP, HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT THẮT LƯNG CÙNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT CỘT SỐNG BỆNH V
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện kết quả lâm sàng và chỉ số trên phim Xquang toàn bộ cột sống sau phẫu thuật điều trị biến dạng cột sống thoái hóa bằng phương pháp phẫu thuật cố định cột sống lối sau ngực thắt lưng đến S2 bằng vít qua khớp cùng chậu, giải ép, hàn xương liên thân đốt thắt lưng cùng (Long Fusion from Sacrum to Thoracic Spine - LFSTS). Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 15 bệnh nhân... hiện toàn bộ
#S2 cùng chậu #biến dạng cột sống #người trưởng thành #vẹo cột sống #thoái hóa
TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HÀNH VI DINH DƯỠNG VÀ LỐI SỐNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE Ở CƠ CHẾ PHÂN TỬ
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 19 Số 3E - 2023
Hiện nay, sau ba cuộc cách mạng xanh và cách mạng công nghiệp, cùng với với làn sóng phát triển công nghiệp lần thứ IV, số lượng lương thực, thực phẩm và hàng hóa phục vụ cho đời sống con người cao hơn bao giờ hết. Năng suất nuôi trồng, sản lượng hàng hóa các dây chuyền sản xuất, chế biến và điều khiển thông minh của các chuỗi cung ứng đã góp phần tạo nên tình trạng “khủng hoảng thừa” hàng tiêu dù... hiện toàn bộ
#Khoa học hành vi #bệnh tật #hành vi ăn uống #tập thể dục #hệ gen học dinh dưỡng #trao đổi chất
Thực trạng kiến thức và thực hành về lối sống ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 3(2) - Trang 119-128 - 2019
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành lối sống của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019 với sự tham gia của 107 người bệnh tăng huyết áp. Phiếu điều tra STEPS cho Việt Nam 2015 được sử dụng để thu thập số liệu. Kết quả: Trong tổng ... hiện toàn bộ
#Tăng huyết áp #kiến thức và thực hành #lối sống
Mối liên hệ giữa các mô hình hành vi liên quan đến lối sống và tình trạng cân nặng ở trẻ em học đường: một nghiên cứu cắt ngang tại Bồ Đào Nha Dịch bởi AI
Nutrire - - 2017
Nghiên cứu này đánh giá mối liên hệ giữa các mô hình hành vi liên quan đến lối sống và các chỉ số tình trạng cân nặng ở trẻ em học đường. Nghiên cứu cắt ngang bao gồm mẫu đại diện quốc gia của trẻ em Bồ Đào Nha (6–9 tuổi; n = 10,258). Tình trạng cân nặng được đánh giá bằng chỉ số khối cơ thể (BMI) và vòng eo (WC). Phân tích thành phần chính được sử dụng để xác định các mô hình hành vi liên quan đế... hiện toàn bộ
#hành vi lối sống #trẻ em #thừa cân #chỉ số khối cơ thể #vòng eo #sức khỏe cộng đồng #béo phì
Hành vi lối sống lành mạnh của người lớn Ghana trong giai đoạn thay đổi chính sách sức khỏe Dịch bởi AI
Globalization and Health - Tập 7 - Trang 1-9 - 2011
Nhiều quốc gia đã áp dụng các chính sách y tế nhằm giảm các yếu tố rủi ro cho các bệnh không lây nhiễm mãn tính. Những chính sách này thúc đẩy một dân số khỏe mạnh bằng cách khuyến khích người dân thực hiện các hành vi lối sống lành mạnh. Bài báo này xem xét hành vi lối sống lành mạnh của người lớn Ghana bằng cách so sánh hành vi trước và sau khi áp dụng chính sách y tế quốc gia. Bài báo cũng khám... hiện toàn bộ
#hành vi lối sống lành mạnh #chính sách y tế #bệnh không lây nhiễm #Ghana
Đánh giá hiệu quả của một chuyên gia lối sống lành mạnh trong việc giải quyết các hành vi nguy cơ bệnh mãn tính của khách hàng dịch vụ sức khỏe tâm thần cộng đồng: giao thức nghiên cứu cho một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 18 - Trang 1-10 - 2017
Người mắc bệnh tâm thần có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong từ các bệnh mãn tính cao hơn so với dân số chung. Tình trạng phổ biến cao hơn về các hành vi nguy cơ sức khỏe có thể điều chỉnh như hút thuốc, dinh dưỡng kém, thiếu hoạt động thể chất và tiêu thụ rượu gây hại là những yếu tố chính góp phần vào sự chênh lệch này. Mặc dù các hướng dẫn thực hành lâm sàng khuyến nghị rằng các dịch vụ sức khỏe tâm th... hiện toàn bộ
#bệnh tâm thần #hành vi nguy cơ #bệnh mãn tính #dịch vụ sức khỏe tâm thần cộng đồng #thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên
35. Yếu tố liên quan tới hành vi lối sống kém lành mạnh ở sinh viên tại Hà Nội năm 2023
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 180 Số 7 - Trang 313-324 - 2024
Nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố liên quan đến hành vi không lành mạnh trong lối sống của sinh viên, tập trung vào chế độ ăn uống, sử dụng chất kích thích, hoạt động thể lực, giấc ngủ và sức khỏe tinh thần. 542 kết quả thu được từ bảng câu hỏi tự trả lời trực tuyến từ sinh viên tới từ nhiều trường đại học tại Hà Nội. Dữ liệu cho thấy hơn 70% sinh viên có ít nhất một hành vi không lành mạnh, nhiều si... hiện toàn bộ
#Lối sống không lành mạnh #yếu tố liên quan #sinh viên đại học
Thay đổi trong hành vi ăn uống và lối sống cùng với căng thẳng tâm lý của sinh viên y khoa trong thời gian nhịn ăn ban ngày trong tháng Ramadan: một nghiên cứu đoàn hệ tiềm năng từ Taif/Arab Saudi Dịch bởi AI
BMC Public Health - Tập 23 - Trang 1-9 - 2023
Nhịn ăn gián đoạn (IF) là một kế hoạch dinh dưỡng phổ biến để giảm cân. Thực tế, nhịn ăn là một thực hành phổ biến trong các tôn giáo khác nhau như Phật giáo, Ấn Độ giáo, Do Thái giáo, Kitô giáo và Hồi giáo. Trong tháng Ramadan, hơn 1,5 tỷ người Hồi giáo trên toàn thế giới nhịn ăn từ sáng sớm đến hoàng hôn. Nhịn ăn gián đoạn ban ngày trong tháng Ramadan (RDIF) có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồ... hiện toàn bộ
#nhịn ăn gián đoạn #lối sống lành mạnh #sinh viên y khoa #căng thẳng tâm lý #Ramadan
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2